Cường độ nén cạnh (CCT) của giấy nền gợn sóng
Độ bền nén cạnh (CCT) của giấy nền gợn sóng Hộp các tông sóng được làm bằng bìa cứng sóng. Từ phân tích cấu trúc của các tông sóng, nó bao gồm giấy bên trong, giấy bề mặt, giấy gợn sóng và giấy ở giữa. Giấy gợn sóng đóng vai trò như một vật đỡ giống như xương và tác động của nó đến độ bền vượt xa giấy bề mặt và giấy bên trong. Do đó, việc kiểm tra CCT của giấy nền gợn sóng đã trở nên rất quan trọng và CCT chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu suất nén của hộp các tông sóng.
Để cải thiện hơn nữa độ chính xác của việc kiểm tra độ bền nén cạnh cho giấy gợn sóng, YANTE đã độc lập phát triển một bộ lấy mẫu áp suất vòng phù hợp và một dụng cụ tạo mẫu, Concora Medium Fluter.
1, Kiểm tra độ bền nén cạnh (CCT) của giấy nền gợn sóng
Nguyên lý kiểm tra độ bền nén cạnh cho giấy nền sóng: Một mẫu có kích thước nhất định (152mm) × Sau khi gấp nếp trên máy thử rãnh có đường kính 12,7mm, cố định mẫu bằng giá đỡ mẫu và đặt lên máy thử nén để thử nén. Áp suất tối đa có thể chịu được trên một đơn vị chiều dài trước khi các nếp gấp bị nghiền nát được đo bằng kilonewton trên mét (kN/m).
Thiết bị và vật liệu thí nghiệm
Máy đo cường độ nén, máy lấy mẫu áp suất vòng, máy đo rãnh, dụng cụ kẹp CCT và giấy nền gợn sóng.
Quá trình thí nghiệm
1. Thu thập và xử lý mẫu
Lấy và xử lý mẫu theo tiêu chuẩn quốc gia GB/T 450 và GB/T 10739.
2. Lấy mẫu
Cắt chính xác mẫu có chiều rộng 12,7 mm ± 0,1 mm và chiều dài 152 mm ± 0,5 mm bằng dụng cụ lấy mẫu áp suất vòng. Phải có ít nhất 10 mẫu, trong đó cạnh dài là phương dọc của mẫu. Độ song song của cạnh dài của mẫu phải nằm trong khoảng 0,01mm, mẫu phải sạch và không có khuyết tật.
Cài đặt tham số
Bây giờ, hãy chuyển chế độ kiểm tra sang chế độ CCT, đặt tốc độ kiểm tra thành 12,5mm / phút và đặt khoảng cách giữa các tấm áp suất (cao hơn một chút so với chiều cao của mẫu 12,7mm, chẳng hạn như 14-15mm), chờ kiểm tra .
4. Chuẩn bị mẫu gấp nếp
Khởi động máy kiểm tra rãnh. Khi con lăn áp suất được làm nóng đến (175 ± 8) oC, hãy đưa cạnh dài của mẫu theo chiều dọc vào cổng cấp liệu để làm cho mẫu có dạng sóng. Đặt mẫu sóng vào kẹp.
5. Kiểm tra
Có hai loại thử nghiệm: thử nghiệm ngay sau khi gấp nếp và thử nghiệm sau 30 phút xử lý nhiệt độ và độ ẩm.
Mẫu thử nghiệm A-kẹp kẹp B
Kiểm tra ngay sau khi gấp nếp. Nếu mẫu trải qua quá trình thử nghiệm nén ngay sau khi được gấp nếp thì thời gian từ lúc gấp sóng đến khi tạo áp suất phải nằm trong khoảng 20-25 giây, điều đó có nghĩa là mẫu phải được kiểm tra ngay sau khi chuẩn bị, tức là CCT0.
5.2 Kiểm tra sau 30 phút xử lý nhiệt độ và độ ẩm. Nếu mẫu được xử lý nhiệt độ và độ ẩm sau khi được gấp nếp thì phải xử lý trong môi trường có nhiệt độ (23 ± 1) oC và độ ẩm tương đối (50 ± 2)% trong 30-35 phút, tức là CCT30.
6. Tính kết quả
6.1 Độ bền nén mép của giấy nền gợn sóng
Tính cường độ nén cạnh CCT của giấy gợn sóng theo phương trình (1), kết quả có độ chính xác đến 0,01kN/m.
Trong công thức:
CCT - Cường độ nén cạnh, tính bằng kilonewton trên mét (kN/m);
F - Áp suất cực đại, đơn vị: Newton (N);
L - Chiều dài của mẫu trước khi gấp nếp, tính bằng milimét (mm).
Để nhanh chóng xác nhận phương pháp được sử dụng để kiểm tra kết quả, trong hầu hết các trường hợp, có thể sử dụng các phương pháp trình bày kết quả sau:
CCT0=x,xx kN/m
CCT30=x,xx kN/m
Trong số đó, CCT biểu thị cường độ áp suất cạnh và chỉ số dưới biểu thị thời gian xử lý nhiệt độ và độ ẩm, tính bằng phút.
6.2 Chỉ số cường độ nén cạnh
Tính chỉ số cường độ nén cạnh Y của giấy gợn sóng theo công thức (2), tính bằng Newton mét trên gam (N · m/g):
Trong công thức:
Y - Chỉ số cường độ nén cạnh, đơn vị: Newton mét trên gam (N · m/g);
- Giá trị trung bình của cường độ nén cạnh, tính bằng kilonewton trên mét (kN/m);
G - Đo định lượng mẫu, tính bằng gam trên mét vuông (g/m2).